Trắc nghiệm một phân tử mỡ bao gồm?
Đối với câu hỏi trắc nghiệm : “Một phân tử mỡ bao gồm?” các bạn học sinh cần nắm được kiến thức quan trọng trong chương trình sinh học lớp 10 mới có thể thể trả lời chính xác. Trong bài viết này Longthanhtech.edu.vn sẽ gửi tới các bạn những nội dung về chất béo (lipid) từ khái niệm, phân loại, các tính chất vật lý và hóa học…và cùng nhau trả lời một phân tử mỡ bao gồm? nhé
Bạn đang xem: Trắc nghiệm một phân tử mỡ bao gồm?
Trắc nghiệm: Một phân tử mỡ bao gồm?
A. 1 phân tử glixerol và 1 phân tử acid béo
B. 1 phân tử glixerol và 2 phân tử acid béo
C. 1 phân tử glixerol và 3 phân tử acid béo
D. 3 phân tử glixerol và 3 phân tử acid béo
Trả lời:
Đáp án đúng: C. 1 phân tử glixerol và 3 phân tử acid béo
Giải thích: Một phân tử mỡ bao gồm: 1 phân tử glixerol và 3 phân tử acid béo.
Kiến thức tham khảo về mỡ (Lipit)
Xem thêm: Tài liệu nghiên cứu 6 phép lai cơ bản của menden đáng xem
1. Khái niệm, phân loại Lipit
- Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ không phân cực (như clorofom, ete, xăng, dầu…).
- Phần lớn lipit là các este phức tạp, gồm: chất béo, sáp, steroit, phopholipit…
- Như đã nói ở phần định nghĩa, lipit gồm nhiều loại este phức tạp như: chất béo, sáp, steroit, photpholipit…
Trong đó:
-
- Chất béo: là trieste của glixerol với các axit béo, là các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử C (Thường từ 12C đến 24C) không phân nhánh, được gọi chung là triglixerit. Đây là hợp chất quan trọng nhất trong các loại Lipit
- Sáp: là este của monoancol cao (≥≥C16) với axit béo (≥≥C16).
- Steroit là este của monoancol mà gốc hidrocacbon gồm 4 vòng có chung cạnh với axit béo.
- Photpholipit là este của glixerol chứa 2 gốc axit béo và 1 gốc photphat hữu cơ.
2. Chất béo
- Hợp chất quan trọng nhất trong Lipit là chất béo với công thức:
- Các gốc R1,R2 và R3 có thể giống nhau hoặc khác nhau. Nếu giống như có thể viết công thức gộp lại.
- Một số axit béo thường gặp bao gồm:
- Axit panmitic: C15H31COOH
- Axit stearic: C17H35COOH
- Axit oleic: C17H33COOH
- Axit linoleic: C17H31COOH
- Sáp: Là 1 loại este của monoancol cao (C16) với axit béo (C16).
- Steroit: Là 1 loại este của monoancol mà gốc hidrocacbon gồm có 4 vòng có chung 1 cạnh với axit béo.
- Photpholipit: Là 1 loại este của glixerol chứa hai gốc axit béo và một gốc photphat hữu cơ.
- Công thức tổng quát của Lipit: Người ta lấy công thức tổng quát của chất béo để làm công thức tổng quát của Lipit:
Ví dụ:
– (C17H35COO)3C3H5: tritearylglixerol (tritearin)
– (C15H31COO)3C3H5: tripanmitoylglixerol (tripanmitin)
– (C17H33COO)3C3H5: trioleoylglixerol (triolein)
3. Tính chất vật lí của chất béo
Có thể bạn quan tâm: Trắc nghiệm: Phương thức sinh sản chủ yếu của trùng roi là
a. Chất béo là gì?
- Khái niệm: Chất béo là trieste của glixerol với axit béo (các axit monocacboxylic có số chẵn C không phân nhánh) gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.
- Công thức cấu tạo chung dạng:
- Chất béo động vật: Glixerit của axit no panmitic, stearic nên ở thể rắn.
- Chất béo thực vật: Glixerit của axit chưa no oleic nên ở thể lỏng.
- Một số chất béo thường gặp:
- Axit panmitic: C15H31COOH
- Axit stearic: C17H35COOH
- Axit oleic: C17H33COOH (có 1 nối đôi)
- Axit linoleic: C17H31COOH (2 nối đôi)
- Axit linolenoic: C17H29COOH (3 nối đôi)
b. Tính chất vật lí của chất béo
- Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng, chẳng hạn như mỡ động vật (mỡ bò, mỡ cừu,…). Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu. Nó thường có nguồn gốc thực vật (dầu lạc, dầu vừng,…) hoặc từ động vật máu lạnh (dầu cá).
- Chất béo chứa các gốc axit béo no (mỡ động vật) thường ở dạng rắn, còn chất béo chứa các gốc axit không no (dầu thực vật) ở dạng lỏng.
- Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước, nhưng tan được trong các dung môi hữu cơ như benzen, rượu, xăng, ete,…
4. Tính chất hoá học của chất béo
a. Phản ứng thuỷ phân của chất béo trong môi trường axit
- Trong công nghiệp, phản ứng trên được tiến hành trong nồi hấp ở 220℃ và 25 atm.
Ví dụ: phương trình hoá học
(CH316COO)3C3H5 + 3H2O H+,t0,p→→H+,t0,p 3CH316COOH + C3H5(OH)3
(CH316COO)3C3H5 : tristearin
3CH316COOH : axit stearic
C3H5(OH)3: Glixerol
b. Phản ứng xà phòng hóa của chất béo
- Khi đun nóng với dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) thì tạo ra glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng
Ví dụ: phương trình hoá học
(CH316COO)3C3H5 + 3NaOH H+;to;p→→H+;to;p 3CH316COONa + C3H5(OH)3
(CH316COO)3C3H5: tristearin
3CH316COONa: natri stearat
C3H5(OH)3: Glixerol
- Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.
- Chỉ số xà phòng hóa: là số mg KOH dùng để xà phòng hóa hoàn toàn 1 gam lipit (tức là để trung hòa axit sinh ra từ sự thủy phân 1 gam lipit).
- Chỉ số axit: số mg KOH dùng để trung hòa axit tự do có trong 1 mg lipit.
c. Phản ứng cộng hidro (hiđro hóa) của chất béo
- Lipit lỏng có gốc axit là không no, để chuyển thành lipit rắn, ta cho tác dụng với H2 có niken làm xúc tác trong nồi hấp.
(C17H33COO)3C3H5 (lỏng) + 3H2 Ni,175−1900C→→Ni,175−1900C (C17H35COO)3C3H5 (rắn)
- Để đánh giá mức độ không no của lipit, người ta dùng:
- Chỉ số iot: là số gam iot có thể cộng vào 100 gam lipit.
d. Phản ứng oxi hóa của chất béo
- Nối đôi C = C ở gốc axi không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.
5. Vai trò của lipid với cơ thể người
a. Vai trò cung cấp năng lượng
- Lipid có vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể, bản thân nó cũng là một nguồn năng lượng không thể thiếu. Cấu tạo của lipid chiếm tới 60% tế bão não, đặc biệt là nhóm acid béo không no chuỗi dài là Omega-3 và Omega-6.
- Phospholipid là chất béo cấu tạo bao myelin bọc dây thần kinh, giúp làm tăng sự nhạy bén cho hoạt động trí não, đồng thời nó giúp bảo vệ não chống lại sự suy giảm trí nhớ do nguyên nhân tuổi tác. Ngoài ra, lipid còn tham gia cấu tạo màng tế bào.
b. Vai trò cấu thành các tổ chức
- Một vai trò quan trọng của lipid với cơ thể người chính là khả năng cấu thành các tổ chức. Màng tế bào vốn là một lớp mỡ do lipid, cholesterol và glucolipid… hợp thành. Các mô thần kinh và tủy não cũng có chứa lipid và glucolipid.
c. Vai trò duy trì nhiệt độ cơ thể và bảo vệ cơ thể
- Vai trò lipid đối với cơ thể còn thể hiện ở khả năng ngăn ngừa sự mất nhiệt dưới da, nó giúp giữ nhiệt hiệu quả và đồng thời làm cho lượng nhiệt ở bên ngoài đã được hấp thu không thể truyền dẫn vào bên trong cơ thể.
- Trên thực tế, lipid là thành phần không được phân bố đều trong cơ thể người với tổng hàm lượng khoảng 10%, chúng chủ yếu tập trung ở các tổ chức dưới da để tạo thành lượng mỡ dự trữ để cơ thể có thể sử dụng khi cần thiết. Ngoài ra, một phần lipid còn bao quanh phủ tạng giống như một tổ chức bảo vệ, để ngăn ngừa các va chạm và giúp chúng ở vị trí đúng đắn, bảo vệ cơ thể tránh khỏi các tác động bất lợi của môi trường thời tiết.
d. Vai trò thúc đẩy hấp thu các vitamin tan trong chất béo
- Trong cơ thể người, các loại Vitamin A, D, E, K sẽ không tan trong nước mà tan trong chất béo hoặc dung môi hoà tan chất béo và vai trò của lipid với cơ thể người lúc này chính là môi trường dung môi để thúc đẩy sự hấp thu các vitamin tan trong chất béo.
- Ngoài các vai trò trên thì vai trò của lipid với cơ thể còn giúp làm tăng cảm giác no bụng khi chúng ta sử dụng thực phẩm có hàm lượng lipid cao và lipid giúp nâng cao giá trị cảm quan của thư ăn (thức ăn có nhiều chất béo sẽ có mùi thơm và ngon hơn)
6. Ứng dụng của chất béo
- Chất béo là một loại thức ăn quan trọng của con người.
- Là nguyên liệu để tổng hợp nhiều chất cần thiết cho cơ thể.
- Trong công nghiệp, chất béo dùng trong sản xuất xà phòng, glixerol, chế biến thực phẩm.
- Ngoài ra, chất béo còn được dùng trong sản xuất đồ hộp, mì sợi… Một số dầu thực vật được dùng làm nhiên liệu cho động cơ diesel.
Kết Luận
Bài viết đã giúp cho các bạn học sinh trả lời chính xác câu hỏi: Trắc nghiệm một phân tử mỡ bao gồm? và thu nạp thêm những kiến thức quan trọng về chất béo. Chúng tôi hi vọng rằng thông qua những gì longthanhtech.edu.vn vừa chia sẻ sẽ giúp các em tự tin để vượt qua các kì thì môn sinh học đạt kết quả tốt nhất. Chúc các em may mắn!